Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án (30-HS) và hướng dẫn chi tiết nhất - Download - Megataxi - Đặt taxi nhanh chóng tiện lợi toàn quốc

Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án (30-HS) và hướng dẫn chi tiết nhất – Download

Rate this post

[ad_1]

Quyết định trả hồ sơ vụ án là gì? Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án? Hướng dẫn mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án?

Thẩm quyền là nội dung quan trọng nhất được ghi nhận trong mọi lĩnh vực pháp luật, nếu sai thẩm quyền, mọi hoạt động phát sinh từ cơ quan, cá nhân đều không có giá trị pháp lý. Điều này cũng không ngoại lệ đối với lĩnh vực tố tụng hình sư, trong đó đặc trưng là hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan điều tra. Trong giai đoạn xét xử nếu thấy vụ án không thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án phải tiến hành trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền truy tố. Hoạt động này phải được thực hiện thông qua quyết định trả hồ sơ vụ án, được Hội đồng thẩm phán ban hành mẫu theo Nghị quyết 05/2017.

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

1. Quyết định trả hồ sơ vụ án là gì?

Trước khi nghiên cứu khái niệm quyết định trả hồ sơ vụ án, cần hiểu rõ khái niệm hồ sơ và hồ sơ vụ án hình sự và trả hồ sơ vụ án.

“Hồ sơ vụ án hình sự” là một tập tài liệu bao gồm hệ thống các văn bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, tiếp nhận trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho việc giải quyết vụ án hình sự và lưu trữ lâu dài. Nói cách khác, “hồ sơ vụ án hình sự bao gồm tập hợp các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập theo quy định của pháp luật trong quá trình tố tụng được sắp xếp theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm bảo đảm tính trình tự, đầy đủ, giúp cho việc giải quyết đúng đắn, khác quan vụ án hình sự.

Theo Khoản 2 Điều 131 Bộ luật tố tụng hình sự, Hồ sơ vụ án bao gồm: Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập; các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.

Hồ sơ được hình thành ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội hoàn tất hồ sơ và chuyển cho Viện Kiểm sát với đề nghị truy tố. Kết quả đúng đắn của hoạt động điều tra phục vụ cho việc truy tố và xét xử chính xác, đúng pháp luật. Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ, củng cố, bổ sung các tài liệu chứng cứ theo thẩm quyền, quyết định việc truy tố. Nếu truy tố bị can, Viện kiểm sát sẽ chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng sang tòa án để Tòa án thụ lý và quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tuy nhiên, khái niệm hồ sơ trong trả hồ sơ vụ án không chỉ thuần túy có nghĩa là tập tài liệu, văn bản như đã đề cập, về hình thức là việc chuyển lại hồ sơ đã tiếp nhận, thụ lý cho cơ quan tiến hành tố tụng trước đó. Tòa án chuyển hồ sơ lại cho Viện Kiểm sát, về bản chất trả hồ sơ là trả vụ án về lại cho cơ quan tiến hành tố tụng trước đó, mà cụ thể ở đây là Tòa án trả lại cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển vụ án sang cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Quyết định trả hồ sơ vụ án là văn bản do Tòa án đã thụ lý vụ án hình sự ban hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nhưng vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình, nhằm trả hồ sơ vụ án về cho Viện kiểm sát đã truy tố để Viện kiểm sát này chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.

Quyết định trả hồ sơ vụ án hình sự là căn bản làm phát sinh nghĩa vụ của Viện kiểm sát đã truy tố trong việc xem xét và chuyển hồ sơ vụ án tới Viện kiểm sát có thẩm quyền, là văn bản để hợp pháp hóa mọi hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, là thủ tục nhằm xác định đúng thẩm quyền truy tố, xét xử, đúng pháp luật. Quyết định trả hồ sơ vụ án phải đảm bảo các nội dung của một văn bản tố tụng, bao gồm: số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành; căn cứ ban hành; nội dung; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

Nghĩa vụ trả hồ sơ vụ án được ghi nhận tại Điều 273, Điều 274 Bộ luật tố tụng hình sự, nhưng về cơ bản nội dung lại không được đầy đủ và chi tiết, thủ tục không được triển khai cụ thể.

Đối với quy định tại Điều 273 là quy định về việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự, nêu rõ:

“Khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện:

1. Trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân;

2. Trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.”

Nhìn nhận ở điều luật này, về cách quy định không trực tiếp yêu cầu tòa án có thẩm quyền phải trả hồ sơ vụ án, tuy nhiên ngầm hiểu rằng, ở trường hợp 2 “Trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử tòa bộ vụ án” thì theo trường hợp này, Tòa án nhân dân phải trả hồ sơ vụ án đối với bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của mình cho Viện kiểm sát đã truy tố và đề nghị viện kiểm sát này gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố tới Tòa án quân sự.

Đối với quy định tại Điều 274, nội dung trả hồ sơ vụ án được phản ánh rõ ràng hơn, điều luật này ghi nhận rằng:

1. Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để giải quyết theo thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.

Khi xét thấy vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển lại hồ sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu Tòa án xét thấy vụ án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo Điều 275 của Bộ luật này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền.”

Quy định tại điều luật này thể hiện rõ nghĩa vụ của Tòa án trong việc trả hồ sơ nếu như xác định vụ án không thuộc thẩm quyền của mình, từ đó làm phát sinh nghĩa vụ xem xét, quyết định của Viện kiểm sát trong việc chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền hay chuyển lại hồ sơ cho tòa án và kèm theo văn bản nêu rõ lý do khi thấy vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án đã trả ( trường hợp này có thể làm phát sinh tranh chấp thẩm quyền xét xử).

2. Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày….. tháng….. năm……

TÒA ÁN(1)……..

––––––––––––

Số:…../…..(2)/HSST-QĐ

QUYẾT ĐỊNH

TRẢ HỒ SƠ VỤ ÁN

TÒA ÁN (3)………………………..

Căn cứ Điều 45,(4)………và  274 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…;

Xét thấy:(5) …………………….,

QUYẾT ĐỊNH:

Trả hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…;

Đối với các bị can (bị cáo):(6) ……..

Bị Viện kiểm sát (7) …………..

Truy tố về tội (các tội)(8)…….

Theo điểm (các điểm)……..khoản (các khoản)……..Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự.

Để Viện kiểm sát(9)……………… chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.

Nơi nhận:

–          – (10)…………………….;

–   Lưu hồ sơ vụ án.

THẨM PHÁN

(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

3. Hướng dẫn mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án:

(1) và (3) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).

(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 16/2017/HSST-QĐ).

(4) nếu vụ án thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự theo quy định tại Điều 273 thì ghi căn cứ vào Điều 273 của Bộ luật Tố tụng hình sự; nếu vụ án thuộc một trong các trường hợp Điều 274 thì ghi căn cứ vào Điều 45 và Điều 274 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

(5) ghi rõ lý do việc trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố.

(6) ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo; nếu có nhiều bị can, bị cáo thì ghi thêm “và đồng phạm”. Trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật.

(7) và (9) ghi tên Viện kiểm sát đã truy tố.

(8) ghi tội danh bị truy tố.

(10) Viện kiểm sát đã truy tố, bị can.



[ad_2]

Megataxi - Đặt taxi nhanh chóng tiện lợi toàn quốc
Logo
Enable registration in settings - general